Media/31_TH1044/Images/22222.png

QUY CHẾ

tuyển sinh đại học hệ chính quy năm 2020

của Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 194/QĐ-ĐHKTĐN

ngày 30 tháng 5  năm 2020 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

        Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

        1. Quy chế này quy định về tuyển sinh đại học (ĐH) hệ chính quy của Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Trường).

        2. Quy chế này bao gồm các quy định về: tổ chức tuyển sinh, điều kiện tham gia tuyển sinh của thí sinh, chính sách ưu tiên trong tuyển sinh; tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) trường, các ban chuyên môn giúp việc cho HĐTS (Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi) và các cán bộ, giảng viên, nhân viên của Trường trong công tác tổ chức tuyển sinh; thực hiện chế độ báo cáo và lưu trữ, khen thưởng và xử lý vi phạm trong tuyển sinh.

 

         Điều 2. Tổ chức tuyển sinh

         1. Trường tổ chức xét tuyển vào ĐH hệ chính quy trên phạm vi cả nước, theo 2 phương thức sau:

         -  Phương thức 1 (PT1): Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT đối với các thí sinh dự kỳ thi tốt nghiệp THPT trong cùng năm tuyển sinh (40% tổng chỉ tiêu);

         -  Phương thức 2 (PT2): Xét tuyển theo kết quả học tập ở THPT ghi trong học bạ của học sinh tốt nghiệp THPT (60% tổng chỉ tiêu);

   2. Đối với cả 2 phương thức xét tuyển (PT1 và PT2), Trường quy định tổ hợp 3 môn (mỗi ngành có 4 tổ hợp) để xét tuyển. Đối với PT2, ngoài cách xét tuyển theo tổ hợp 3 môn nói trên, Trường cũng căn cứ vào điểm trung bình chung của tất cả các môn văn hóa ở lớp 12, hoặc điểm trung bình chung của tất cả các môn văn hóa ở năm học lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 (ở 5 học kỳ) của thí sinh, để xét tuyển vào các ngành đào tạo theo Đề án tuyển sinh của Trường, như quy định tại Điều 2 và Điều 13 của “Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non” ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 7/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là “Quy chế tuyển sinh” của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Các tổ hợp 3 môn để xét tuyển vào các ngành đào tạo được công bố trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) và trên trang thông tin tuyển sinh của Trường (www.tuyensinh.dau.edu.vn ).    

   3. Trường tổ chức xét tuyển các môn văn hóa (đối với cả 2 phương thức); tổ chức thi tuyển môn Vẽ mỹ thuật và xét tuyển kết quả thi môn Vẽ mỹ thuật (môn Vẽ mỹ thuật, môn Hình họa, môn Bố cục màu ...) của thí sinh đã dự thi các môn này tại các trường đại học trên toàn quốc trong cùng năm tuyển sinh đối với các ngành năng khiếu: Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Thiết kế đồ họa, Thiết kế nội thất. Điểm môn Vẽ mỹ thuật phải đạt từ 4,0 điểm trở lên.

 

        Điều 3. Hoạt động thanh tra tuyển sinh

        1. Công tác tuyển sinh của Trường dưới sự chỉ đạo thống nhất của Bộ GDĐT và chấp hành quy định hoạt động thanh tra về công tác tuyển sinh của Bộ GDĐT.

   2. Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng tổ chức thanh tra các khâu của công tác tuyển sinh theo quy định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn của Bộ GDĐT.

   3. Những người có người thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự thi hay xét tuyển vào Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng không được tham gia công tác thanh tra tuyển sinh trong năm đó.

 

        Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển sinh của thí sinh

        1. Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) được tham gia xét tuyển vào Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng.

        2. Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành.

 

        Điều 5. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh

        Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo đúng Điều 7 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT.

 

        Điều 6. Quy định về việc xác định thí sinh trúng tuyển

        1. Đối với thí sinh đăng ký xét tuyển theo Phương thức 1:

        - Đã tốt nghiệp THPT;

        - Có đăng ký xét tuyển (ĐKXT) vào Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng, theo đúng quy định, ghi đầy đủ thông tin và đúng thời gian theo lịch tuyển sinh của Bộ GDĐT (đối với đợt 1, PT1) và theo đúng hướng dẫn của Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng (đối với các đợt bổ sung, PT1); 

        - Có bản chính giấy chứng nhận kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020;

        - Có kết quả thi tốt nghiệp THPT của tổ hợp các bài thi/ môn thi để xét tuyển, đạt điểm trúng tuyển do Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng xác định. Điểm trúng tuyển được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh của từng ngành đào tạo, bao gồm tổng điểm thi/ xét tuyển cộng điểm ưu tiên khu vực, đối tượng.  

        2. Đối với thí sinh ĐKXT theo Phương thức 2:

   - Đã tốt nghiệp THPT;

   - Có học bạ THPT;

        - Có đăng ký xét tuyển (ĐKXT) trực tuyến, hoặc có hồ sơ ĐKXT theo hướng dẫn của Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng, ghi đầy đủ thông tin và gửi về Trường bằng cách gửi thư chuyển phát nhanh (hoặc nộp trực tiếp tại Trường), đúng thời gian các đợt xét tuyển theo lịch tuyển sinh của Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng;  

        - Đạt điểm trúng tuyển do Trường xác định.  

     Đối với mỗi phương thức xét tuyển, thí sinh được xét tuyển bình đẳng theo điểm xét tuyển của thí sinh, không phân biệt tổ hợp môn xét tuyển và thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng. Nếu các thí sinh có điểm xét tuyển như nhau ở cuối danh sách, dẫn đến vượt quá chỉ tiêu tuyển sinh, thì Trường xét trúng tuyển đối với thí sinh ĐKXT có điểm của môn sau đây trong tổ hợp môn xét tuyển cao hơn: Môn Vẽ mỹ thuật đối với các ngành năng khiếu; Môn Toán đối với các ngành kỹ thuật, công nghệ, kinh tế và các ngành Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Thiết kế nội thất (nếu thí sinh ĐKXT theo tổ hợp 3 môn Toán, Lý, Tiếng Anh – tổ hợp A01); Môn Tiếng Anh đối với các ngành ngoại ngữ. Nếu vẫn còn vượt chỉ tiêu tuyển sinh, thì Trường ưu tiên thí sinh ĐKXT có thứ tự nguyện vọng cao hơn.   

 

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH TRƯỜNG

VÀ CÁC BAN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH

 

        Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh trường      

         1. Hằng năm, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập HĐTS để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.

  1. Thành phần của HĐTS trường gồm có:

        a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền;

b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;

        c) Ủy viên thường trực: Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo;

        d) Các ủy viên: Một số trưởng phòng, trưởng khoa, trưởng bộ môn và cán bộ công nghệ thông tin.

    Những người có người thân (con, vợ, chồng, bố, mẹ, anh chị em ruột của mình và của vợ hoặc chồng) dự thi hay xét tuyển vào Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng không được tham gia HĐTS và các ban giúp việc cho HĐTS trong năm đó.

  1. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS trường:

a) Tổ chức thực hiện các phương thức tuyển sinh theo đúng Đề án tuyển sinh và Quy chế tuyển sinh của Trường;

        b) Tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi, tổ chức kỳ thi, chấm thi, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển theo quy định của Bộ GDĐT;

        c) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;

        d) Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển;

        đ) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;  

        e) Báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh với Bộ GDĐT và UBND Thành phố Đà Nẵng (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).

  1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS trường:

        a) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế tuyển sinh của Trường;

        b) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh; 

        c) Báo cáo kịp thời với Bộ GDĐT và các cơ quan có trách nhiệm về công tác tuyển sinh của Trường;

d) Thành lập các ban giúp việc cho HĐTS trường để triển khai công tác tuyển sinh.

        5. Phó Chủ tịch HĐTS trường thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc khi được Chủ tịch HĐTS ủy quyền.

 

         Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS trường

  1. Thành phần của Ban Thư ký HĐTS trường gồm có:
  1. Trưởng ban do Ủy viên thường trực HĐTS trường kiêm nhiệm;
  2. Các ủy viên: một số cán bộ Phòng Đào tạo, các khoa, phòng và cán bộ công nghệ thông tin.

        2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS trường:

a) Cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT tất cả các thông tin của Trường theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT để thực hiện xét tuyển theo Phương thức 1;

b) Tổ chức nhận hồ sơ/ đăng ký trực tuyến và lệ phí ĐKXT theo Phương thức 1 (đối với các đợt bổ sung) và Phương thức 2; hồ sơ và lệ phí ĐKDT tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật;

c) Nhập và rà soát thông tin ĐKXT theo Phương thức 1 (đối với các đợt bổ sung) và Phương thức 2; thông tin ĐKDT tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật;

d) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2, trình HĐTS trường quyết định;

         đ) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển, trình Chủ tịch HĐTS trường ra quyết định; công bố điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của Trường và trên phương tiện thông tin đại chúng khác;

         e) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;

         g) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Điều 21 của  “Quy chế tuyển sinh” của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác, do HĐTS Trường giao.

         Mọi thành viên của Ban Thư ký HĐTS trường phải thực hiện các quy định của Quy chế, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.

 

         Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi

  1. Thành phần của Ban Đề thi gồm có:

a)  Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Ủy viên thường trực do Chủ tịch HĐTS hoặc Trưởng ban Đề thi chỉ định;

c) Trưởng ban Đề thi chỉ định Trưởng môn thi Vẽ mỹ thuật; các cán bộ ra đề thi, phản biện đề thi;

   d) Một số cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in sao, đóng gói đề thi, chuẩn bị mẫu vật phục vụ việc thi môn Vẽ mỹ thuật.

   2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi:

        a) Giúp Chủ tịch HĐTS trường xác định yêu cầu xây dựng đề thi, in sao, đóng gói, bảo quản, phân phối, chuẩn bị mẫu vật và sử dụng đề thi theo quy định tại “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

        b) Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc trực tiếp giữa Trưởng ban Đề thi với Trưởng môn thi, không làm việc tập thể toàn Ban.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:

a) Lựa chọn người tham gia làm đề thi, xác định yêu cầu của việc biên soạn và phản biện đề thi;

b) Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác đề thi theo đúng các quy trình làm đề thi được quy định tại Điều 15 của Quy chế này;

c) Xét duyệt, quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị trong kỳ thi tuyển sinh;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐTS trường về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu công tác liên quan đến đề thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên thường trực Ban Đề thi:

a) Nghiên cứu nắm vững các quy định về công tác đề thi, chuẩn bị các tài liệu cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi điều hành công tác đề thi;

b) Lập kế hoạch duyệt đề thi, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong buổi làm việc giữa Trưởng ban Đề thi với Trưởng môn thi;

c) Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức in sao, đóng gói, bảo quản, phân phối, chuẩn bị mẫu vật và sử dụng đề thi cho các phòng thi.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn thi:

a) Nắm vững và thực hiện đầy đủ yêu cầu của việc ra đề thi;

b) Nghiên cứu các đề thi đã được giới thiệu để chọn lọc, chỉnh lý, tổ hợp và biên soạn đề thi mới, đáp ứng các yêu cầu của đề thi tuyển sinh; dự kiến phương án chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị (kể cả đáp án và thang điểm) để trình Trưởng ban Đề thi xem xét, quyết định;

c) Trực thi trong suốt buổi thi sử dụng đề thi do mình phụ trách, để giúp Trưởng ban Đề thi giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi.

Trưởng môn thi không tham gia quyết định chọn đề thi chính thức cho kỳ thi.

         Mọi thành viên của Ban Đề thi phải thực hiện các quy định của Quy chế, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.

 

         Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi

1. Thành phần của Ban Coi thi gồm có:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Ủy viên thường trực do Trưởng ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm;

c) Các ủy viên bao gồm một số trưởng phòng, một số trưởng khoa, trưởng bộ môn, cán bộ coi thi (CBCT), cán bộ giám sát (CBGS), trật tự viên, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ và công an.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi:

        Điều hành toàn bộ công tác coi thi, bao gồm: phổ biến các điều liên quan đến công tác coi thi cho cán bộ tham gia công tác coi thi và thí sinh, theo quy định tại “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ Giáo dục và Đào tạo; bố trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng thi, tổ chức coi thi, thu và bàn giao bài thi, bảo đảm an toàn cho kỳ thi và bài thi của thí sinh.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:

a) Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Trường, quyết định danh sách thành viên Ban Coi thi, danh sách CBCT, CBGS, trật tự viên, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ và công an;

  1. Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong buổi thi;

         c) Chọn cử một số cán bộ có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao làm CBGS phòng thi;

d) Tổ chức bốc thăm để phân công CBCT, CBGS trước buổi thi.

4. CBCT, CBGS phòng thi và các thành viên khác của Ban coi thi:

a) CBCT, CBGS phòng thi và các thành viên khác của Ban coi thi phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, vô tư, trung thực;

b) Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng Ban Coi thi và theo đúng các quy định tại “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

         Mọi thành viên của Ban Coi thi phải thực hiện nhiệm vụ các quy định của Quy chế, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.

 

         Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi

1. Thành phần của Ban Chấm thi gồm có:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Ủy viên thường trực do Trưởng ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm;

c) Các ủy viên gồm: Trưởng môn chấm thi và các cán bộ chấm thi.

         2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi:

Thực hiện toàn bộ công tác chấm thi theo các quy định của Quy chế này.

         3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:

a) Lựa chọn và đề cử các thành viên Ban Chấm thi để Chủ tịch HĐTS quyết định, tối thiểu phải có 3 cán bộ chấm thi/môn thi;

b) Điều hành công tác chấm thi; chịu trách nhiệm trước HĐTS trường về chất lượng, thời gian và quy trình chấm thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên thường trực Ban Chấm thi:

Điều hành các ủy viên Ban Thư ký HĐTS trường thực hiện các công tác nghiệp vụ.

  1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi:

         a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS trường và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn thi mình phụ trách theo quy định của quy trình chấm thi;

         b) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao/ nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi;

         c) Thường xuyên kiểm tra chất lượng chấm thi; kịp thời uốn nắn, sửa chữa các sai sót của cán bộ chấm thi; nếu phát hiện bài thi có vấn đề vi phạm quy chế, cần báo cáo Trưởng ban Chấm thi để tổ chức kiểm tra, xác minh và xử lý;

d) Tổ chức cho cán bộ chấm thi thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm, trước khi chấm và tổng kết, rút kinh nghiệm, sau khi chấm;

đ) Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những cán bộ chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế hoặc chấm sai sót.         

5. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi:

         a) Là người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ chuyên môn tốt và đang trực tiếp giảng dạy đúng môn được phân công chấm; thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm thi;

         b) Tổ chức cho cán bộ chấm thi thực hiện việc chấm thi theo đúng các quy định của Quy chế.

         Mọi thành viên của Ban Chấm thi phải thực hiện toàn bộ công tác chấm thi theo đúng quy định của Quy chế, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.  

 

         Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Tiểu ban Thư ký thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật

         1. Thành phần của Tiểu ban Thư ký thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật gồm có:

a) Trưởng Tiểu ban do Trưởng ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm;

b) Các ủy viên: một số ủy viên trong Ban Thư ký HĐTS trường;  

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tiểu ban Thư ký:

        a) Công bố các thông tin liên quan đến hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự thi (ĐKDT) môn Vẽ mỹ thuật trên trang thông tin điện tử của Trường và các phương tiện thông tin đại chúng;

        b) Thực hiện các nhiệm vụ trong việc chuẩn bị và tổ chức thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật, được quy định tại Điều 19 của Quy chế này về việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh;

        c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về công tác thư ký theo quy định tại “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ GDĐT.

       

Chương III

CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN SINH

MÔN VẼ MỸ THUẬT

 

Mục 1

CHUẨN BỊ KỲ THI

 

          Điều 13. Quy định về môn thi, thời gian thi, phòng thi, nhận hồ sơ ĐKDT và thông báo kết quả thi

          1. Môn thi:

          Môn Vẽ mỹ thuật (Vẽ tĩnh vật bằng bút chì đen trên giấy thi khổ A3).

          2. Thời gian thi:

Kỳ thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật do Hiệu trưởng quy định cụ thể trong Thông báo tuyển sinh hằng năm.

Thời gian quy định cho kỳ thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật là 2 ngày: ngày thứ nhất làm thủ tục dự thi, buổi sáng ngày thứ hai làm bài thi và buổi chiều ngày thứ hai dự trữ cho trường hợp cần thiết.

Thời gian làm bài thi môn Vẽ mỹ thuật là 180 phút.

Lịch thi do Chủ tịch HĐTS trường quyết định.

3. Phòng thi:

Đối với môn thi Vẽ mỹ thuật, mỗi phòng thi theo danh sách xếp tối đa không quá 25 thí sinh và phải đủ rộng để thí sinh đặt ghế ngồi vẽ (ghế ngồi vẽ và bảng vẽ do thí sinh mang theo); có bàn để bố trí bộ mẫu vẽ, có tấm vải để làm phông và tấm vải để che phủ bộ mẫu vẽ trước giờ làm bài.

Mỗi phòng thi có 2 CBCT.

4. Nhận hồ sơ ĐKDT và thông báo kết quả thi:

- Mẫu hồ sơ ĐKDT tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật được đăng tải kèm theo Thông báo tuyển sinh hằng năm trên trang thông tin điện tử của Trường;

- Hiệu trưởng (hoặc Chủ tịch HĐTS) giao cho Phòng Đào tạo (hoặc Tiểu ban Thư ký) tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí thi, in và gửi/ phát giấy báo dự thi, giấy báo kết quả thi cho thí sinh, đồng thời chỉ đạo bộ phận máy tính triển khai hoạt động về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.

 

          Điều 14. Yêu cầu về nội dung và cấu trúc đề thi

Đề thi môn Vẽ mỹ thuật bao gồm một bộ mẫu vẽ và một tờ đề thi.  

Bộ mẫu vẽ gồm có: phông nền và tối thiểu 3 vật thể có hình khối và loại vật liệu khác nhau. Các hình khối có thể là khối trụ, khối cầu, khối đa diện, khối nón, khối hộp chữ nhật, ..., hoặc biến thể của các khối này.

         Tờ đề thi phải ghi các nội dung sau:

         - Mô tả bộ mẫu vẽ: tên gọi, số lượng và vị trí các mẫu vẽ;

         - Các yêu cầu cần đạt được để có một bức vẽ có tính thẩm mỹ cao về bố cục, dựng hình, tô bóng, diễn tả vật liệu của mẫu vẽ (mỗi yêu cầu có ghi điểm chi tiết, có thể lẻ đến 0,25 điểm, tổng các điểm chi tiết là 10 điểm). 

         Đề thi phải đạt yêu cầu phân loại được năng lực của thí sinh, phù hợp với thời gian quy định cho môn thi, không được phép có sai sót về nội dung, quá khó, quá phức tạp.

 

         Điều 15. Quy trình ra đề thi

         Việc biên soạn đề thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật được tổ chức thực hiện theo quy trình sau đây.

          1. Bước 1

- Trưởng Ban Đề thi chỉ định một số giảng viên có tinh thần trách nhiệm cao và có trình độ chuyên môn giỏi tham gia giới thiệu đề thi.

- Người giới thiệu đề thi phải căn cứ vào yêu cầu, nội dung đề thi tuyển sinh, đối tượng và trình độ thí sinh dự thi và những yêu cầu cụ thể khác của Trưởng ban Đề thi để biên soạn và giới thiệu đề thi kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết (đến 0,25 điểm).

- Trong thời hạn quy định của Trưởng ban Đề thi, người giới thiệu đề thi phải nộp bản gốc viết tay đề thi giới thiệu kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết cho Trưởng ban Đề thi; không được đánh máy, sao chép thành nhiều bản, không được lưu giữ riêng, không được đem nội dung đề thi đã giới thiệu để giảng dạy, phụ đạo, luyện thi.

2. Bước 2

- Trước ngày thi, tại địa điểm cách ly với môi trường bên ngoài, Trưởng ban Đề thi làm việc trực tiếp với Trưởng môn thi với sự có mặt của Ủy viên thường trực Ban Đề thi.

- Trên cơ sở những đề thi đã được giới thiệu, Trưởng môn thi lựa chọn những đề thi khác nhau để tổ hợp thành hai đề thi mới; sau đó biên soạn đáp án và thang điểm chi tiết cho từng đề thi, trình Trưởng ban Đề thi xem xét.

- Trưởng ban Đề thi có thể thay đổi một vật thể này trong bộ mẫu vẽ bằng một vật thể khác, hoặc thay đổi vị trí của các vật thể trong bộ mẫu vẽ, hoặc yêu cầu Trưởng môn thi biên soạn lại. Căn cứ ý kiến của Trưởng ban Đề thi, Trưởng môn thi hoàn chỉnh lại lần cuối đề thi dự kiến, kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết, ký tên vào bản gốc và giao cho Trưởng ban Đề thi.

3. Bước 3

- Trưởng ban Đề thi tổ chức phản biện đề thi. Người phản biện tiến hành giải đề thi bằng cách vẽ bộ mẫu vẽ (có bấm giờ) hoặc phân tích, phản biện đề thi bằng văn bản với Trưởng ban Đề thi về: nội dung đề thi, đáp án, thang điểm, độ khó, độ dài của đề thi, vị trí ngồi vẽ, ... Sau khi phản biện, Trưởng môn thi, người phản biện và Ủy viên thường trực Ban Đề thi, dưới sự chủ trì của Trưởng ban Đề thi, phải họp lại để thống nhất ý kiến (có ghi biên bản) về những điểm cần sửa chữa, bổ sung, thống nhất các phương án tổ hợp đề thi để không dùng nguyên đề thi do một người giới thiệu.

- Trưởng ban Đề thi mã hóa các đề thi dự kiến theo ký hiệu I, II và tổ chức chọn một trong hai đề làm đề chính thức, đề còn lại làm đề dự bị, đồng thời quyết định thang điểm cho từng phần của đề chính thức và đề dự bị.

- Toàn bộ các đề thi do giảng viên giới thiệu, đề thi dự kiến do Trưởng môn thi biên soạn, đề thi chính thức và đề thi dự bị, các đáp án và thang điểm cùng tất cả các tài liệu liên quan, các mẫu vật chuẩn bị cho đề thi và bộ mẫu vẽ đặt tại phòng thi, khi chưa công bố, là tài liệu và vật liệu tối mật do chính Trưởng ban Đề thi cất giữ và bảo vệ theo quy định của chế độ bảo mật.

 4. Bước 4

         Trưởng ban Đề thi chỉ đạo việc đánh máy, in sao, đóng gói, bảo quản, phân phối, chuẩn bị bộ mẫu vẽ và sử dụng đề thi theo quy định của “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ GDĐT.

 

         Điều 16. Quy định về khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật

         Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện quy định về khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật theo đúng của “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ GDĐT.

 

         Điều 17. Bảo quản và sử dụng đề thi tại địa điểm thi

         1. Đề thi phải được bảo quản trong hòm, tủ, hay két sắt có khóa, được niêm phong và có người bảo vệ 24/24 giờ. Chìa khóa hòm, tủ, hay két sắt do Trưởng ban Đề thi giữ trước khi bàn giao đề thi cho Trưởng ban Coi thi, và do Trưởng ban Coi thi giữ sau khi nhận bàn giao (phải có biên bản bàn giao).

         2. Trong mỗi phòng thi, Ban Đề thi có trách nhiệm bố trí một bàn để bộ mẫu vẽ, tấm vải làm phông, bộ đèn pha chiếu sáng cho bộ mẫu vẽ (nếu có yêu cầu của đề thi) và tấm vải che phủ bộ mẫu vẽ trước giờ làm bài.

         3. Đề thi chính thức chỉ được mở để phát cho thí sinh tại phòng thi đúng thời điểm,  theo lịch thi của HĐTS trường quy định.

         4. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp có sự cố bất thường, quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

 

         Điều 18. Xử lý các tình huống bất thường của đề thi

         1. Trường hợp đề thi có sai sót

         Nếu phát hiện sai sót trong đề thi, các CBCT phải báo cáo ngay với Trưởng ban Coi thi; Trưởng ban Coi thi phải báo cáo ngay với Chủ tịch HĐTS trường. Chủ tịch HĐTS trường, sau khi tham khảo ý kiến của Trưởng ban Đề thi và Trưởng ban Coi thi, phải cân nhắc và quyết định xử lý theo một trong các phương án sau:

         a) Chỉ đạo việc sửa chữa kịp thời các sai sót, thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo dài thời gian làm bài;

         b) Chỉ đạo việc sửa chữa các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho thí sinh;

         c) Không sửa chữa, cứ để thí sinh làm bài, nhưng phải xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm cho thích hợp);

         d) Tổ chức thi lại vào buổi thi dự trữ bằng đề thi dự bị.

         2. Trường hợp đề thi bị lộ

         Chỉ có Chủ tịch HĐTS trường mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Chủ tịch HĐTS trường quyết định đình chỉ môn thi bị lộ, thông báo cho thí sinh biết. Môn bị lộ đề thi chính thức sẽ được thi lại vào buổi thi dự trữ   (hoặc buổi thi khác, do Chủ tịch HĐTS quyết định) bằng đề thi dự bị.

         Sau khi thi, HĐTS trường sẽ phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thiên tai xảy ra bất thường trong những ngày thi

Trong trường hợp thiên tai xảy ra bất thường trong những ngày thi, tùy theo tình hình cụ thể, Chủ tịch HĐTS trường quyết định lùi môn thi vào ngay sau buổi thi hoặc lùi cả kỳ thi và thông báo cho thí sinh biết.

 

        Điều 19. Quy định về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh

        1. Để tổ chức xét tuyển sinh đại học, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phục vụ tuyển sinh phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

        a) Chuẩn bị đủ máy vi tính, máy in; lập địa chỉ e-mail chính thức sử dụng trong công tác tuyển sinh;

        b) Khai thác, xử lý thông tin; cập nhật dữ liệu ... theo đúng cấu trúc, quy trình, thời hạn lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT;

        c) Nhập dữ liệu từ hồ sơ ĐKXT theo Phương thức 1 (đối với các đợt bổ sung), Phương thức 2 và Phương thức 3 của thí sinh; nhập dữ liệu về kết quả thi môn Vẽ mỹ thuật của thí sinh;

        d) In giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả các môn xét tuyển của thí sinh;

        đ) Thực hiện các quy định tại Điều 22 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT;

        e) Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của Trường và trên phương tiện thông tin đại chúng khác.

        2. Để tổ chức thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phục vụ tuyển sinh phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

        a) Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký dự thi (ĐKDT) của thí sinh;

        b) Đánh số báo danh (SBD) và lập danh sách thi sinh dự thi;

        c) Lập danh sách phòng thi và danh sách ảnh căn cứ tên theo vần A, B, C...;

        d) In giấy báo thi cho từng thí sinh (đồng thời là thẻ dự thi);

        đ) Lập các biểu mẫu chấm thi, bao gồm: (1) bản hướng dẫn dồn túi, (2) bản đối chiếu SBD-phách và (3) biên bản chấm thi. Cụ thể như sau.

        - Bản hướng dẫn dồn túi là tài liệu để Tiểu ban Thư ký dồn các bài thi vào các túi chấm thi. Quy luật dồn túi phải do máy tính tự động thực hiện, mỗi túi chấm thi không được dồn quá 50 bài thi, trong mỗi túi không dồn trọn vẹn bài thi của một phòng thi. Sau khi in xong bản hướng dẫn dồn túi, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải cho vào một phong bì, ghi rõ “Bản hướng dẫn dồn túi” ở bên ngoài và niêm phong bảo mật.

        - Bản đối chiếu SBD-phách là tài liệu để Tiểu ban Thư ký đánh số phách vào bài thi của thí sinh. Số phách phải được đánh bắt đầu từ một số ngẫu nhiên và do máy tính thực hiện tự động. Sau khi in xong, các bản đối chiếu SBD-phách phải được đưa vào phong bì, ghi rõ “Bản đối chiếu SBD-phách” ở bên ngoài và niêm phong bảo mật.

        - Biên bản chấm thi là tài liệu để cán bộ chấm thi ghi kết quả chấm thi từng bài thi, sau khi đã chấm 2 vòng độc lập. Sau khi in xong, các biên bản chấm thi phải được đưa  vào phong bì, ghi rõ “Biên bản chấm thi” ở bên ngoài và niêm phong bảo mật.

        e) Nhập điểm thi do Tiểu ban Thư ký bàn giao, sau khi Ban Chấm thi đã chấm xong.    

        g) In sổ điểm và công bố trên trang thông tin điện tử của Trường, sau khi kết quả thi của thí sinh đã được Tiểu ban Thư ký kiểm dò.

h) In giấy chứng nhận kết quả thi, để Tiểu ban Thư ký gửi cho thí sinh.

        Cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải tiến hành kiểm tra đối chiếu để đảm bảo chính xác của việc nhập dữ liệu, nhập điểm thi, việc in các biểu mẫu, danh sách, sổ điểm, giấy báo thi, giấy chứng nhận kết quả thi. Người thực hiện các khâu kiểm tra phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra.

 

Mục 2

TỔ CHỨC KỲ THI

 

        Điều 20. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh

        1. Trước ngày thi, Tiểu ban Thư ký hoàn thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để dán trước mỗi phòng thi. Mỗi phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh (gọi tắt là danh sách ảnh), để CBCT đối chiếu, kiểm tra trong buổi thi.

        2. Theo đúng lịch thi đã công bố, trong ngày đầu tiên của kỳ thi, Ban Coi thi phân công cán bộ phổ biến các điều quy định liên quan đến công tác coi thi cho cán bộ tham gia công tác coi thi và thí sinh tại “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ GDĐT; hướng dẫn thí sinh đến các phòng thi, cho thí sinh bổ sung và điều chỉnh những sai sót (nếu có) thông tin về cá nhân và thông tin về ĐKDT.

 

        Điều 21. Trách nhiệm của CBCT và các thành viên khác trong Ban Coi thi

        Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện quy định về trách nhiệm của CBCT và các thành viên khác trong Ban Coi thi theo đúng quy định tại “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Mục 3

TỔ CHỨC CHẤM THI

 

        Điều 22. Khu vực chấm thi

        Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện quy định về khu vực chấm thi theo đúng quy định tại “Quy chế thi tốt nghiệp THPT” của Bộ GDĐT.

 

        Điều 23. Chấm bài thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật

        1. Chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm và các yêu cầu về bài thi của Ban Đề thi. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0,25; không quy tròn điểm.

        2. Quy trình chấm thi

        Tiểu ban Thư ký giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi (phải có biên bản giao/ nhận).

        Trưởng môn chấm thi tổ chức họp cán bộ chấm thi để quán triệt những quy định về chấm thi trong Quy chế tuyển sinh, thảo luận hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm và quy trình chấm.

        Quy trình chấm thi như sau:

        Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể toàn bộ bài thi môn Vẽ mỹ thuật theo 2 bước. 

        a) Bước 1: Phân loại bài thi

        Tất cả các bài thi được bày ra trên mặt bàn (hoặc mặt phẳng sàn nhà). Toàn thể cán bộ chấm thi, dưới sự chủ trì của Trưởng môn chấm thi, tiến hành phân loại các bài thi thành nhiều nhóm theo chất lượng của bài thi, từ tốt nhất đến kém nhất. 

         b) Bước 2: Định điểm bài thi

        Toàn thể cán bộ chấm thi, dưới sự chủ trì của Trưởng môn chấm thi, thống nhất mức điểm của từng nhóm bài thi. Trưởng môn chấm thi phân công cán bộ chấm thi thứ nhất ghi điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) vào phiếu chấm của từng bài, ký và ghi rõ họ tên. Sau đó, Trưởng môn chấm thi phân công cán bộ chấm thi thứ hai ghi điểm (bằng số và bằng chữ) vào bài làm của thí sinh. Hai cán bộ chấm thi (thứ nhất và thứ hai) cùng kiểm dò, sau đó ký và ghi rõ họ tên vào bài làm của thí sinh. 

        Sau khi chấm xong tất cả các bài thi, các cán bộ chấm thi hoàn trả bài thi về đúng túi bài thi (đúng số phách và số túi), bàn giao cho Trưởng môn chấm thi để xử lý kết quả chấm, làm biên bản chấm thi và bàn giao cho Tiểu ban Thư ký.  

        3. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm thi. 

        Sau khi xử lý xong toàn bộ điểm bài thi của thí sinh, Trưởng môn chấm thi tổ chức làm biên bản chấm thi theo đúng quy định. Điểm phải ghi cả phần chữ và số; nếu có sửa chữa, cán bộ chấm thi phải ký tên, Ban Chấm thi kiểm tra và đóng dấu.

 

        Điều 24. Quản lý điểm bài thi

        Sau khi chấm xong, HĐTS trường công bố điểm thi của thí sinh trên trang thông tin điện tử của Trường.

        Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm thi đều phải niêm phong và do Trưởng Ban thư ký trực tiếp bảo quản.

 

        Điều 25. Phúc khảo bài thi

        Trường không phúc khảo bài thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật.

 

Chương IV

XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN

 

        Điều 26. Tổ chức xét tuyển

        1. Nguyên tắc tổ chức xét tuyển:

        - Trước khi thí sinh làm thủ tục đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT, Trường công bố các thông tin cần thiết lên trang thông tin điện tử của Trường để thí sinh ĐKXT: mã của Trường, mã số ngành, chỉ tiêu tuyển sinh của ngành, tổ hợp môn xét tuyển, các điều kiện xét tuyển khác (nếu có); nhập đầy đủ các thông tin về tuyển sinh của Trường lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.      

        - Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định, căn cứ vào thống kê điểm do máy tính cung cấp, trên cơ sở áp dụng khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực được quy định tại Điều 7 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT, căn cứ vào quy định về việc xác định thí sinh trúng tuyển tại Điều 6 của Quy chế này, Ban Thư ký trình HĐTS trường xem xét quyết định phương án trúng tuyển.

        - Điểm trúng tuyển được xác định theo ngành đào tạo và theo phương thức xét tuyển,  không phân biệt tổ hợp môn xét tuyển và thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng.

        - HĐTS trường tổ chức xét tuyển đợt 1 và các đợt bổ sung (nếu chưa tuyển đủ chỉ tiêu) theo lịch tuyển sinh của Bộ GDĐT và của Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng (áp dụng cho cả 2 phương thức xét tuyển); tổ chức thi tuyển sinh môn Vẽ mỹ thuật theo lịch tuyển sinh của Trường.

        - Hằng năm, Trường có thể tổ chức kỳ tuyển sinh lần 2 trong tháng 12 đối với các ngành còn chỉ tiêu. Thông tin chi tiết sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của Trường, sau khi kết thúc kỳ tuyển sinh lần 1.

        2. Xét tuyển đợt 1:

        a) Đối với Phương thức 1:

        - Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, Trường sẽ xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, sẽ công bố trên trang thông tin điện tử của Trường và Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT, trước khi thí sinh điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT;

        - Trong quá trình xét tuyển (lọc ảo), điều chỉnh điểm trúng tuyển cho phù hợp với chỉ tiêu tuyển sinh của Trường và cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT danh sách thí sinh trúng tuyển dự kiến, trong thời gian quy định, để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng theo quy định tại Điều 10 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT;

        - Ở lần xét tuyển (lọc ảo) cuối cùng, Trường quyết định điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển chính thức (theo Phương thức 1); công bố kết quả trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của Trường và trên phương tiện thông tin đại chúng khác;

        - Thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 nộp/ gửi bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi THPT quốc gia đến Trường để xác nhận nhập học trong thời gian quy định hoặc đến Trường làm thủ tục nhập học;

        - Trường tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập học, cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT.

        b) Đối với Phương thức 2:

        - Trường xét tuyển thí sinh ĐKXT theo Phương thức 2 đúng như quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này;

        - Thí sinh ĐKXT theo Phương thức 2 phải ĐKXT trực tuyến, đồng thời nộp trực tiếp hồ sơ ĐKXT tại Trường, hoặc gửi về Trường qua bưu điện theo hình thức thư chuyển phát nhanh, theo đúng thời gian quy định của Trường.

        Hồ sơ ĐKXT gồm có:

          + Phiếu ĐKXT (theo mẫu của Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng, được đăng trên trang thông tin điện tử của Trường, thí sinh tự in ra sau khi ĐKXT trực tuyến thành công), có ghi rõ đợt xét tuyển, ngành đăng ký xét tuyển và tổ hợp các môn xét tuyển;

          + Bản sao học bạ THPT có chứng thực hoặc có xác nhận của Ban Giám hiệu trường THPT;

          + Bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi môn Vẽ mỹ thuật (môn Vẽ mỹ thuật, môn Hình họa, môn Bố cục màu ...) của các trường đại học có tổ chức thi môn Vẽ mỹ thuật để ĐKXT vào các ngành năng khiếu: Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Thiết kế đồ họa, Thiết kế nội thất; (Quy định này không áp dụng đối với thí sinh sử dụng tổ hợp 3 môn Toán, Lý, Tiếng Anh (tổ hợp A01) để ĐKXT vào các ngành Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Thiết kế nội thất.)  

          +  Bản sao Bằng tốt nghiệp THPT có chứng thực (đối với thí sinh tốt nghiệp THPT trước năm tuyển sinh) hoặc bản chính Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời (đối với thí sinh tốt nghiệp THPT trong năm tuyển sinh);

          + Giấy chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);

          + Hai phong bì có dán sẵn tem, có ghi rõ địa chỉ liên lạc và số điện thoại của thí sinh để Trường thông báo kết quả xét tuyển.

        3. Xét tuyển bổ sung:

        - Xét tuyển bổ sung có thể được thực hiện một lần, hoặc nhiều lần (nếu chưa tuyển đủ chỉ tiêu);

        - Trường thông báo việc xét tuyển bổ sung: lịch xét tuyển bổ sung, chỉ tiêu tuyển bổ sung và điểm nhận hồ sơ ĐKXT bổ sung (không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt 1);

        - Trường quyết định điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển bổ sung (đối với cả 2 phương thức); công bố kết quả trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của Trường và trên phương tiện thông tin đại chúng khác;

       - Trong thời gian quy định của Trường, thí sinh trúng tuyển bổ sung đến Trường để làm thủ tục nhập học: nộp bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi tốt nghiệp THPT (đối với PT1) và hồ sơ nhập học (đối với thí sinh trúng tuyển theo cả 2 phương thức).   

 

       Điều 27. Triệu tập thí sinh trúng tuyển         

       1. HĐTS trường gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.

       2. Thí sinh trúng tuyển vào Trường cần nộp hồ sơ nhập học, bao gồm những giấy tờ sau đây:

       a) Bản chính Giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;    

       b) Bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi tốt nghiệp THPT (đối với PT1);

 c) Bản sao có chứng thực Học bạ THPT (đối với cả 2 phương thức);

       d) Bản chính Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp (nhưng đầu năm học sau phải nộp Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp THPT), hoặc bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp THPT đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước;

       đ) Bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi môn Vẽ mỹ thuật và/ hoặc môn Bố cục màu của các trường đại học đối với thí sinh đăng ký xét tuyển vào các ngành năng khiếu; (Quy định này không áp dụng đối với thí sinh sử dụng tổ hợp 3 môn Toán, Lý, Tiếng Anh (tổ hợp A01) để ĐKXT vào các ngành Kiến trúc, Quy hoạch vùng và đô thị, Thiết kế nội thất.)     

       e) Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh;

       g) Các minh chứng để được hưởng chế độ ưu tiên quy định trong các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.

       Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ nhập học. Trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học những thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong hồ sơ nhập học với hồ sơ gốc.

 

       Điều 28. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

       Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện việc kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo đúng Điều 21 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT.

 

Chương V

XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH VI PHẠM QUY CHẾ TUYỂN SINH

VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ

 

       Điều 29. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh

       Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện việc xử lý thông tin phản ánh vi phạm quy chế tuyển sinh theo đúng Điều 24 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT.

 

       Điều 30. Chế độ báo cáo

       Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện chế độ báo cáo theo đúng Điều 25 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT.

 

      

        Điều 31. Chế độ lưu trữ

       Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện chế độ lưu trữ theo đúng Điều 26 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT.

 

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM,

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO

 

       Điều 32. Khen thưởng

       Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện việc khen thưởng theo đúng Điều 27 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT.

 

       Điều 33. Giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh

       Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh theo đúng Điều 28 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT.

 

       Điều 34. Xử lý cán bộ tuyển sinh và thí sinh vi phạm quy chế

       Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng thực hiện việc xử lý cán bộ tuyển sinh và thí sinh vi phạm quy chế theo đúng Điều 29 của “Quy chế tuyển sinh” của Bộ GDĐT.

 

                                                                                           HIỆU TRƯỞNG

 

                                                                                            

                                                                                                  (Đã ký)

 

 

                                                                                           Phạm Anh Tuấn

 

 

Đăng ký xét tuyển học bạ
Đăng ký xét tuyển học bạ 0866254999 Chat Facebook